Đột quỵ nhồi máu não là gì? Các công bố khoa học về Đột quỵ nhồi máu não

"Đột quỵ nhồi máu não" là một loại đột quỵ, còn được gọi là tai biến mạch máu não, xảy ra khi một mạch máu trong não bị tắc nghẽn hoặc chảy máu. Khi mạch máu bị...

"Đột quỵ nhồi máu não" là một loại đột quỵ, còn được gọi là tai biến mạch máu não, xảy ra khi một mạch máu trong não bị tắc nghẽn hoặc chảy máu. Khi mạch máu bị tắc hoặc chảy máu, một phần của não bị cắt đứt hoặc bị tổn thương do thiếu máu và dẫn đến các vấn đề chức năng. Triệu chứng của đột quỵ nhồi máu não có thể bao gồm mất cảm giác hoặc chức năng ở một bên cơ thể, khó nói hoặc hiểu câu nói, mất thị lực, chóng mặt, khó thở và đau đầu. Đột quỵ nhồi máu não là một bệnh lý nghiêm trọng và đòi hỏi sự chăm sóc y tế khẩn cấp.
Đột quỵ nhồi máu não (cerebral ischemia) là một loại đột quỵ xảy ra khi một mạch máu ở não bị tắc hoặc bị chảy máu. Mạch máu có thể bị tắc do hình thành cục máu đông, hạch tủa mạch máu, hoặc do giãn nở và bị tắc bởi một cục máu đông từ một mạch máu ở vị trí khác trong cơ thể. Khi mạch máu bị tắc, các tế bào não không nhận được đủ lượng oxy và chất dinh dưỡng, gây thiếu hụt năng lượng và gây ra tổn thương cho phần của não được chiếm bởi mạch máu đó.

Triệu chứng của đột quỵ nhồi máu não phụ thuộc vào vị trí và phạm vi tổn thương trong não. Một số triệu chứng chung bao gồm:

1. Mất cảm giác hoặc chức năng: Một bên cơ thể có thể mất cảm giác hoặc không hoạt động bình thường. Ví dụ, người bị đột quỵ có thể mất khả năng di chuyển hoặc điều chỉnh các cử động.

2. Khó nói hoặc hiểu câu nói: Người bị đột quỵ có thể gặp khó khăn trong việc nói chuyện hoặc hiểu câu nói của người khác.

3. Mất thị lực: Người bị đột quỵ có thể gặp khó khăn trong việc nhìn rõ, mờ, hay mất khả năng nhìn một bên hoặc cả hai bên.

4. Chóng mặt: Người bị đột quỵ có thể cảm thấy chóng mặt, mất cân bằng hoặc hoa mắt.

5. Khó thở: Đột quỵ nhồi máu não có thể gây ra khó thở hoặc cảm giác thở khó khăn.

6. Đau đầu: Đau đầu có thể xuất hiện sau đột quỵ nhồi máu não, và cường độ và vị trí đau đầu có thể khác nhau.

Đột quỵ nhồi máu não là một khẩn cấp y tế và yêu cầu việc chẩn đoán và điều trị ngay lập tức. Nếu bạn hoặc ai đó gần bạn gặp các triệu chứng của đột quỵ, hãy gọi ngay số cấp cứu hoặc đưa người đó tới bệnh viện ngay lập tức. Việc xử lý sớm có thể cải thiện triệu chứng và giảm nguy cơ tổn thương hơn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đột quỵ nhồi máu não":

Phân loại các phân nhóm đột quỵ nhồi máu não cấp. Định nghĩa phục vụ cho thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm. TOAST. Thử nghiệm Org 10172 trong Việc Điều Trị Đột Quỵ Cấp. Dịch bởi AI
Stroke - Tập 24 Số 1 - Trang 35-41 - 1993

Nguyên nhân học của đột quỵ thiếu máu não ảnh hưởng đến tiên lượng, kết quả và việc quản lý. Các thử nghiệm điều trị cho bệnh nhân đột quỵ cấp nên bao gồm đo lường các phản ứng bị ảnh hưởng bởi phân nhóm của đột quỵ thiếu máu não. Một hệ thống phân loại các phân nhóm đột quỵ thiếu máu não chủ yếu dựa trên nguyên nhân học đã được phát triển cho Thử nghiệm Org 10172 trong Việc Điều Trị Đột Quỵ Cấp (TOAST).

Một phân loại các phân nhóm đã được chuẩn bị dựa trên các đặc điểm lâm sàng và kết quả của các nghiên cứu chẩn đoán phụ trợ. "Có thể" và "khả năng lớn" chẩn đoán có thể được thực hiện dựa trên mức độ chắc chắn về chẩn đoán của bác sĩ. Tính hữu ích và sự đồng thuận giữa các nhà chẩn đoán của phân loại này đã được kiểm tra bởi hai bác sĩ thần kinh không tham gia vào việc viết tiêu chí. Các bác sĩ thần kinh đã độc lập sử dụng hệ thống phân loại TOAST trong việc đánh giá tại giường 20 bệnh nhân, đầu tiên chỉ dựa trên các đặc điểm lâm sàng, sau đó là sau khi xem xét kết quả của các xét nghiệm chẩn đoán.

Hệ thống phân loại TOAST chia đột quỵ thiếu máu não thành năm phân nhóm: 1) xơ vữa động mạch lớn, 2) huyết tắc từ tim, 3) tắc vi mạch, 4) đột quỵ do nguyên nhân khác đã xác định, và 5) đột quỵ do nguyên nhân chưa xác định. Sử dụng hệ thống này, sự đồng thuận giữa các bác sĩ rất cao. Hai bác sĩ chỉ không đồng ý ở một bệnh nhân. Cả hai đều có thể đưa ra chẩn đoán nguyên nhân cụ thể ở 11 bệnh nhân, trong khi nguyên nhân gây đột quỵ không được xác định ở chín bệnh nhân.

Hệ thống phân loại phân nhóm đột quỵ TOAST dễ sử dụng và có sự đồng thuận tốt giữa những người quan sát. Hệ thống này nên cho phép các nhà nghiên cứu báo cáo các phản ứng với điều trị trong các nhóm bệnh nhân quan trọng bị đột quỵ thiếu máu não. Các thử nghiệm lâm sàng kiểm tra các phương pháp điều trị cho đột quỵ thiếu máu não cấp nên bao gồm các phương pháp tương tự để chẩn đoán phân nhóm đột quỵ.

#Đột quỵ thiếu máu não cấp #phân loại TOAST #thử nghiệm lâm sàng #chẩn đoán phụ trợ #các phân nhóm đột quỵ #huyết tắc #xơ vữa động mạch #tắc vi mạch #đánh giá lâm sàng.
Đột quỵ ở trẻ em trong một khu vực đô thị lớn: Tầm quan trọng bất ngờ của xuất huyết não Dịch bởi AI
Journal of Child Neurology - Tập 8 Số 3 - Trang 250-255 - 1993

Mục tiêu của chúng tôi là xác định tỷ lệ mắc bệnh đột quỵ và các kiểu đột quỵ ở trẻ em. Chúng tôi đã xem xét hồ sơ y tế, hồ sơ khám nghiệm tử thi, và các nghiên cứu hình ảnh não của tất cả trẻ em có khả năng bị đột quỵ trong khu vực đô thị Greater Cincinnati với dân số gần 1.3 triệu người trong năm 1988 và 1989. Chúng tôi đã loại trừ các trường hợp chấn thương não và xuất huyết từ các tế bào gốc. Trong số 295.577 trẻ em ở Greater Cincinnati, hồ sơ y tế của 178 trẻ em đã được sàng lọc. Mười sáu trường hợp (13 trẻ em da trắng và ba trẻ em da đen) dưới 15 tuổi đáp ứng các tiêu chí được định nghĩa rõ ràng cho trường hợp đột quỵ lần đầu tiên. Tỷ lệ mắc bệnh cho cơn nhồi máu não là 1.2 trường hợp trên 100.000 (khoảng tin cậy 95%, từ 0.3 đến 2.0). Tỷ lệ mắc bệnh tổng hợp cho xuất huyết nội sọ và xuất huyết khoang dưới nhện là 1.5 trường hợp trên 100.000 trẻ em (khoảng tin cậy 95%, từ 0.4 đến 2.3). Tỷ lệ mắc tất cả đột quỵ ở trẻ em da trắng là 2.6 trường hợp trên 100.000 (khoảng tin cậy 95%, từ 1.2 đến 4.1), so với 3.1 trường hợp trên 100.000 ở trẻ em da đen (khoảng tin cậy 95%, từ 0 đến 6.6). Tỷ lệ tử vong tổng hợp trong 30 ngày cho xuất huyết nội sọ và xuất huyết khoang dưới nhện là 22% (hai trên chín) so với 14% (một trên bảy) cho nhồi máu não. Chúng tôi kết luận rằng ngược lại với hình ảnh ở người lớn, đột quỵ xuất huyết ở trẻ sơ sinh và trẻ em ít nhất cũng phổ biến như nhồi máu thiếu máu cục bộ.

#đột quỵ #trẻ em #xuất huyết não #nhồi máu não #tỷ lệ mắc bệnh
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN CỬA – KIM Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO CẤP ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TIÊU HUYẾT KHỐI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Nghiên cứu nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến thời gian cửa – kim (DTN), là thời gian từ khi bệnh nhân nhập viện đến khi bệnh nhân được dùng thuốc tiêu huyết khối ở các bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp. Đây là phương pháp hồi cứu mô tả tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bạch Mai trên 124 bệnh nhân đã được chẩn đoán nhồi máu não cấp và được điều trị tiêu huyết khối. Kết quả cho thấy có phim chụp sọ não trước khi đến viện, liên hệ trước với bệnh viện, vào viện trong giờ hành chính và thời gian nhập viện – thăm khám (DTE) ngắn là các yếu tố độc lập liên quan đến thời gian cửa - kim < 60 phút. Từ các kết quả này có thể giúp cải thiện quy trình và làm giảm được thời gian cửa - kim, từ đó nâng cao chất lượng điều trị bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp.
#Thời gian cửa – kim #đột quỵ nhồi máu não #nhồi máu não cấp #tiêu huyết khối.
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG BỆNH NHÂN LIỆT NỬA NGƯỜI DO ĐỘT QUỴ NÃO TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN CAO BẰNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát thực trạng bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ não tại bệnh viện Y học cổ truyền tại Cao Bằng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 180 bệnh nhân bị liệt nửa người do đột quỵ não đã điều trị tại bệnh viện Y học cổ truyền Cao Bằng thời gian từ ngày 1/1/2019 đến ngày 1/6/2020. Kết quả và kết luận: Tỉ lệ nam giới bị đột quỵ não chiếm đến 73,33%, còn nữ giới chiếm 26,67%. Tỷ lệ bị đột quỵ não dưới 60 tuổi là 67,22%, trên 60 tuổi là 32,78%. Tỷ lệ dân tộc kinh chiếm 8,89%, dân tộc tày 47,22%, các dân tộc khác chiếm 43,89%. Bệnh nhân bị liệt bên trái chiếm 53,89%, liệt bên phải chiếm 46,11%. Đột quỵ não do nhồi máu não chiếm tỉ lệ lớn đến 71,67%. Sau khi bị tai biến bệnh nhân được đưa đến viện chiếm 63,33%. Tỉ lệ bệnh nhân bị đột quỵ não được sử dụng kết hợp thuốc đông y và tây y chiếm tỉ lệ cao nhất 69,44%.
#Đột quỵ não #phục hồi chức năng #vật lý trị liệu #nhồi máu não #vận động trị liệu
10. Kết quả điều trị nhồi máu não cấp và yếu tố tiên lượng tử vong tại một số đơn vị đột quỵ não ở Hà Nội
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 167 Số 6 - 2023
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm nhận xét kết quả điều trị và tìm các yếu tố tiên lượng tử vong sau điều trị của bệnh nhân nhồi máu não cấp tại một số đơn vị ở Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thu thập 680 người bệnh nhập viện từ 1/8/2022 đến 31/8/2022 được chẩn đoán nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Quân y 103. Ở nhóm người bệnh được điều trị tái tưới máu có tỷ lệ nhóm NIHSS trung bình (5 - 14 điểm) và nặng (15 - 25 điểm) chiếm tỉ lệ lần lượt là 62,6% và 32,6%; điểm ASPECT từ 6 trở lên chiếm tỉ lệ cao (67,4%); TICI 2b-3 chiếm 89,9%. Kết quả điều trị cho thấy tỷ lệ người bệnh đạt mRS 0-2 điểm chiếm 44,9% tại thời điểm ra viện và 55,9% sau ra viện 90 ngày. Tỷ lệ tử vong thời điểm ra viện chiếm 1,2% và ngày thứ 90 là 15%. Điểm NIHSS và ASPECT lúc nhập viện có giá trị tiên lượng tử vong ngày thứ 90 với HR là 1,09 (p = 0,003) và 0,955 (p = 0,03).
#Đột quỵ não cấp #đột quỵ thiếu máu não #kết quả điều trị #yếu tố tiên lượng
CHI PHÍ TRỰC TIẾP DÀNH CHO ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO TẠI TRUNG TÂM THẦN KINH BỆNH VIỆN BẠCH MAI, NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Ước tính chi phí trực tiếp dành cho điều trị nội trú của người bệnh đột quỵ nhồi máu não tại Trung tâm Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai, năm 2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 500 người bệnh (NB) bị đột quỵ nhồi máu não cấp, điều trị tại Trung tâm Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ 01/07/2021 đến 31/12/2021. Kết quả: Chi phí y tế trực tiếp dành cho điều trị nội trú của người bệnh đột quỵ nhồi máu não trung bình là 10.519 ± 7.268 nghìn đồng, trong đó chi phí cho giường bệnh cao nhất là 3.643 ± 2.980 nghìn đồng, chi phí cho thuốc: 2.839 ± 3.037 (thuốc tiêu sợi huyết chi phí nhiều nhất là 17.206±5.960) nghìn đồng. Trong các dịch vụ đã được sử dụng, chi phí cho vật tư thấp nhất 118 ± 77 nghìn đồng, chi phí cho xét nghiệm cận lâm sàng cao nhất là về hình ảnh (xquang, CT, MRI) trung bình 1.499±1.222 nghìn đồng. Có sự khác biệt về mức chi phí trung bình trong các nhóm NB có tỷ lệ được BHYT thanh toán khác nhau. NB được thanh toán BHYT 100% có chi phí trung bình là 11.842±7.977 nghìn đồng, chi phí trung vị là 9.186 nghìn đồng, cao hơn chi phí của NB có tỷ lệ được BHYT thanh toán 95%, 80%, 40% và 0% với chi phí trung bình lần lượt là 11.670±8.930 nghìn đồng, 10.743±7.217 nghìn đồng, 8.518±5.478 nghìn đồng và 9.566±6.363 nghìn đồng (p<0.05). Kết luận: Chi phí trực tiếp dành cho điều trị nội trú của người bệnh đột quỵ nhồi máu não tại Trung tâm Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai, năm 2021 dao động cao nhất 39.753 đến 3.326 nghìn đồng. Người bệnh BHYT tùy mức hưởng có ảnh hưởng có lợi đến sự thay đổi chi phí điều trị, có thể giảm 2,9% tổng chi phí điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp tính.
#Chi phí trực tiếp điều trị nội trú của người bệnh #Đột quỵ nhồi máu não #Bảo hiểm y tế
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỨC ĐỘ HỒI PHỤC KHI RA VIỆN VỚI MỘT SỐ THANG ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO KHÔNG DO NGUYÊN NHÂN TỪ TIM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nhận xét các yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng và các thang điểm đột quỵ của BN Đột quỵ nhồi máu não cấp không do nguyên nhân từ tim và khảo sát mối liên quan giữa mức độ hồi phục khi ra viện với các thang điểm đột quỵ. Đối tượng và phương pháp: 159 BN Đột quỵ nhồi máu não lần đầu không do nguyên nhân từ tim được điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2020 đến tháng 1/2021, thời gian nhập viện dưới 7 ngày tính từ khi khởi phát. Kết quả: Các yếu tố nguy cơ đột quỵ: tuổi ≥ 55 83,6%, nam 64,8%, tăng huyết áp 51,6%, đái tháo đường 11,9%, rối loạn lipid 26,4%, béo phì 15,7%, hút thuốc lá 29,6% và uống rượu bia 30,4%. Các thang điểm lúc nhập viện: Điểm GCS trung bình 14,41 ± 1,31 GCS = 15 điểm là 74,2%; điểm NIHSS trung bình 7,47 ± 5,80, NIHSS < 5 điểm là 39,6% và điểm ASPECT trung bình 7,87 ± 1,39, ASPECT > 7 là 71,7%. Lúc ra viện điểm mRS trung bình là 2,19± 1,34, mRS ≤ 2 là 72,3%. Có mối liên quan giữa mức độ hồi phục khi ra viện theo thang điểm mRS với thang điểm GCS (p = 0,002, OR = 3 (1,5-6,8)) , NIHSS (p < 0,01, OR = 7,2 (2,8 – 18,2)) và ASPECT (p=0,029, OR = 2,3 (1,1-4,7)). Tuy nhiên khi phân tích hồi quy logistic đa biến thì chỉ có thang điểm NIHSS là có tương quan với mRS (r < 0,001) và dự báo được kết quả hồi phục ra viện. Kết luận: Thang điểm GCS, NIHSS và ASPECT có mối liên quan với mức độ hồi phục khi ra viện được đánh giá theo thang điểm mRS. Tuy nhiên chỉ có thang điểm NIHSS có giá trị hậu dự báo được mức độ hồi phục lúc ra viện.
#Đột quỵ nhồi máu não #hồi phục #mRS #NIHSS #GCS #ASPECT
Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não đến viện sớm trong 6 giờ đầu. Đối tượng và phương pháp: 73 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020. Mô tả hình ảnh, so sánh mức độ tuần hoàn bàng hệ ở hai nhóm có và không có tổn thương não trên cắt lớp vi tính bằng Chi bình phương test. Kết quả: Chỉ 20,5% bệnh nhân có hình ảnh tổn thương não sớm trên cắt lớp vi tính. Có tới 47,9% bệnh nhân không thấy tắc mạch trên phim cắt lớp vi tính mạch não. Động mạch não giữa là vị trí hay bị tắc nhất. Liên quan có ý nghĩa giữa mức độ tuần hoàn bàng hệ và tổn thương não sớm. Kết luận: Hình ảnh cắt lớp vi tính có giá trị đánh giá tổn thương não ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não. Từ khóa: Nhồi máu não, cắt lớp vi tính, tuần hoàn bàng hệ, dấu hiệu sớm.
#Nhồi máu não #cắt lớp vi tính #tuần hoàn bàng hệ #dấu hiệu sớm
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG VÀ HỆ ĐỘNG MẠCH SỐNG NỀN TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh tổn thương động mạch cảnh trong và hệ động mạch sống nền trên chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 64 dãy ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, phân tích mô tả trên 74 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán là nhồi máu não (NMN), điều trị tại khoa Đột Quỵ, Bệnh viện Quân Y 103. Kết quả:. Đa số bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não trong nghiên cứu là do mảng vữa xơ, chiếm 77%. Hình thái mảng vữa xơ chủ yếu là không vôi hóa và hỗn hợp. Tổn thương ở động mạch cảnh trong cùng bên chủ yếu là hẹp mức độ nhẹ, chiếm 63,5%, trong khi tổn thương của động mạch não giữa cùng bên chủ yếu là hẹp có ý nghĩa (> 70%), chiếm 64,8%. Tổn thương ở động mạch sống nền chủ yếu gặp ở mức độ hẹp nhẹ, chiếm 78,4%. Đa số bệnh nhân có tuần hoàn bàng hệ tốt và vừa.
#Đột quỵ nhồi máu não #chụp động mạch cảnh não có tiêm thuốc cản quang
KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SỚM VỚI RỐI LOẠN NUỐT Ở NGƯỜI BỆNH NHỒI MÁU NÃO CẤP ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA THẦN KINH BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Đặt vấn đề: Đột quỵ não là một bệnh rất nghiêm trọng và thường để lại hậu quả nặng nề cho bản thân người bệnh, gia đình và toàn xã hội nếu không được chăm sóc và điều trị kịp thời. Đây là vấn đề thời sự của tất cả các quốc gia trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Rối loạn nuốt sau đột quỵ xảy ra ở 23-65% người bệnh, trong số này, có 37% phát triển thành viêm phổi hít và gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Ngày nay, với sự tiến bộ của y học, Phục hồi chức năng giai đoạn cấp góp phần phục hồi tiên lượng cho người bệnh Trong đột quỵ não thì liệt và rối loạn nuốt là dấu hiệu thường gặp và hay đi kèm với nhau. Nếu không được vận động sớm người bệnh dễ mắc teo cơ, cứng khớp, sặc, viêm phổi và suy dinh dưỡng. Xuất phát từ vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Mục Tiêu: Đánh giá kết quả phục hồi chức năng sớm với rối loạn nuốt ở người bệnh nhồi máu não cấp điều trị tại Khoa Thần Kinh Bệnh Viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp giả thực nghiệm không có nhóm chứng (quasi-experiment) trên 96 người bệnh đột quỵ não cấp (theo tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO) có rối loạn nuốt được điều trị tại TT Thần Kinh BV Bạch Mai từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2021. Thang điểm GUSS (The Gugging Swallowing Screen) được dùng để đánh giá rối loạn nuốt cho người bệnh. Kết quả và bàn luận: Phần lớn người bệnh ở độ tuổi từ 61-70 tuổi (33 người, chiếm 34,4%). Sau khi được can thiệp phục hồi chức năng nuốt tất cả 96 người bệnh đều có sự cải thiện về khả năng nuốt tốt hơn so với trước can thiệp (Điểm GUSS tăng từ 11,09 ± 3,37 lên 14.31 ± 1,87, p <0,0001). Kết luận: Tiến hành áp dụng các bài tập nuốt trên người bệnh đột quỵ não cấp có rối loạn nuốt sớm bước đầu đem lại kết quả tốt trong phục hồi khả năng nuốt cho người bệnh.
#Đột quỵ #tăng huyết áp #rối loạn nuốt #bài tập nuốt
Tổng số: 49   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5